Tình trạng sẵn có: | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Màu sắc: Bột tinh thể màu trắng Mô hình bán hàng: bán buôn Đơn hàng tối thiểu: 1mt Thời hạn sử dụng: hai năm khi được bảo quản đúng cách Đóng gói: tịnh 25kg/50kg/600kg trong túi dệt bằng nhựa có lớp lót PE Bảo quản: dự trữ ở nơi thoáng mát, tránh mưa, ẩm, nắng.Hãy cẩn thận để tránh làm hỏng túi, bảo quản tránh xa các chất độc hại. | |||||||||
Xét nghiệm/% 98,5~101,5
POLIFAR
292249
Số CAS: | 74-79-3 | Vài cái tên khác: | Loại thức ăn L-Arginine |
Công thức phân tử: | C6H14N4O2 | Số EINECS: | 200-811-1 |
Nguồn gốc: | Trung Quốc | Kiểu: | Cấp thức ăn chăn nuôi axit amin |
Hiệu quả: | thúc đẩy tăng trưởng | Tên thương hiệu: | Polifar |
Số mô hình: | Phụ gia thức ăn | Vẻ bề ngoài: | bột trắng |
Hạn sử dụng: | 2 năm | MOQ: | 1000kg |
Vật mẫu: | Miễn phí, 500g |
【Hiệu suất sản phẩm】:
Arginine là thành phần của chu trình urê có chức năng sinh lý quan trọng.Ăn nhiều arginine, có thể làm tăng hoạt động của arginine (arginase) trong gan, giúp chuyển hóa amoniac trong máu thành urê và thải ra ngoài.Vì vậy, arginine khi có nồng độ amoniac trong máu cao, rối loạn chức năng gan, v.v.
Số CAS: | 74-79-3 | Vài cái tên khác: | Loại thức ăn L-Arginine |
Công thức phân tử: | C6H14N4O2 | Số EINECS: | 200-811-1 |
Nguồn gốc: | Trung Quốc | Kiểu: | Cấp thức ăn chăn nuôi axit amin |
Hiệu quả: | thúc đẩy tăng trưởng | Tên thương hiệu: | Polifar |
Số mô hình: | Phụ gia thức ăn | Vẻ bề ngoài: | bột trắng |
Hạn sử dụng: | 2 năm | MOQ: | 1000kg |
Vật mẫu: | Miễn phí, 500g |
【Hiệu suất sản phẩm】:
Arginine là thành phần của chu trình urê có chức năng sinh lý quan trọng.Ăn nhiều arginine, có thể làm tăng hoạt động của arginine (arginase) trong gan, giúp chuyển hóa amoniac trong máu thành urê và thải ra ngoài.Vì vậy, arginine khi có nồng độ amoniac trong máu cao, rối loạn chức năng gan, v.v.
thử nghiệm Mục | Tiêu chuẩn | Kết quả |
Vẻ bề ngoài | Tinh thể màu trắng hoặc bột tinh thể | phù hợp |
Xét nghiệm /% | ≥90 | 99.6 |
Nhận biết (Sự hấp thụ hồng ngoại) | Tương ứng với Phổ tham chiếu | phù hợp |
Dư lượng đánh lửa /% | ≤1 | 0.1 |
Tổn thất khi sấy khô | ≤2 | 0.3 |
thử nghiệm Mục | Tiêu chuẩn | Kết quả |
Vẻ bề ngoài | Tinh thể màu trắng hoặc bột tinh thể | phù hợp |
Xét nghiệm /% | ≥90 | 99.6 |
Nhận biết (Sự hấp thụ hồng ngoại) | Tương ứng với Phổ tham chiếu | phù hợp |
Dư lượng đánh lửa /% | ≤1 | 0.1 |
Tổn thất khi sấy khô | ≤2 | 0.3 |
Lưu trữ sản phẩm: | Bảo quản nơi thoáng gió, tránh mưa, ẩm, nắng.Vui lòng xử lý cẩn thận để tránh làm hỏng túi, tránh xa các chất độc hại. |
Bao bì sản phẩm: | Net 25kg/trống hoặc 25kg/bao |
Đang tải: | 22MT/20FCL' ;20MT/20FCL' với pallet |
Vận chuyển: | Khoảng 1 - 2 tuần |
Lưu trữ sản phẩm: | Bảo quản nơi thoáng gió, tránh mưa, ẩm, nắng.Vui lòng xử lý cẩn thận để tránh làm hỏng túi, tránh xa các chất độc hại. |
Bao bì sản phẩm: | Net 25kg/trống hoặc 25kg/bao |
Đang tải: | 22MT/20FCL' ;20MT/20FCL' với pallet |
Vận chuyển: | Khoảng 1 - 2 tuần |
Câu hỏi 1: Sự khác biệt giữa L-arginine cấp thức ăn và L-arginine thông thường là gì?
Câu trả lời 1: L-Arginine cấp thức ăn đề cập đến một loại L-Arginine cụ thể được sản xuất và điều chế để sử dụng làm chất phụ gia trong thức ăn chăn nuôi.Nó được sản xuất để đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn cụ thể về dinh dưỡng vật nuôi, đảm bảo độ tinh khiết, chất lượng và sự phù hợp để đưa vào công thức thức ăn chăn nuôi.Mặt khác, L-Arginine thông thường thường được dùng cho con người hoặc các ứng dụng cụ thể khác ngoài dinh dưỡng động vật.Mặc dù cả hai đều chứa cùng một axit amin, L-Arginine cấp thức ăn có thể trải qua các biện pháp kiểm soát chất lượng và xử lý bổ sung để đáp ứng các tiêu chuẩn đặt ra cho phụ gia thức ăn chăn nuôi.
Câu hỏi 2: Làm thế nào để xác định xem vật nuôi có bị thiếu L-Arginine trong thức ăn chăn nuôi hay không?
Câu trả lời 2: Sự thiếu hụt L-Arginine cấp thức ăn ở động vật có thể được xác định thông qua nhiều phương pháp khác nhau như phân tích chế độ ăn uống, quan sát sức khỏe và hiệu suất của động vật cũng như các dấu hiệu sinh hóa.Sự thiếu hụt L-Arginine có thể biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng giảm, chức năng miễn dịch suy giảm, các vấn đề sinh sản hoặc sức khỏe tổng thể kém ở động vật.Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm cũng có thể được tiến hành để đo nồng độ L-Arginine trong mẫu máu hoặc mô.Việc tư vấn với bác sĩ thú y hoặc chuyên gia dinh dưỡng động vật có thể giúp đánh giá các yêu cầu về chế độ ăn uống của động vật và xác định xem việc bổ sung L-Arginine cấp thức ăn có cần thiết để giải quyết bất kỳ sự thiếu hụt nào hay không.
Câu hỏi 1: Sự khác biệt giữa L-arginine cấp thức ăn và L-arginine thông thường là gì?
Câu trả lời 1: L-Arginine cấp thức ăn đề cập đến một loại L-Arginine cụ thể được sản xuất và điều chế để sử dụng làm chất phụ gia trong thức ăn chăn nuôi.Nó được sản xuất để đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn cụ thể về dinh dưỡng vật nuôi, đảm bảo độ tinh khiết, chất lượng và sự phù hợp để đưa vào công thức thức ăn chăn nuôi.Mặt khác, L-Arginine thông thường thường được dùng cho con người hoặc các ứng dụng cụ thể khác ngoài dinh dưỡng động vật.Mặc dù cả hai đều chứa cùng một axit amin, L-Arginine cấp thức ăn có thể trải qua các biện pháp kiểm soát chất lượng và xử lý bổ sung để đáp ứng các tiêu chuẩn đặt ra cho phụ gia thức ăn chăn nuôi.
Câu hỏi 2: Làm thế nào để xác định xem vật nuôi có bị thiếu L-Arginine trong thức ăn chăn nuôi hay không?
Câu trả lời 2: Sự thiếu hụt L-Arginine cấp thức ăn ở động vật có thể được xác định thông qua nhiều phương pháp khác nhau như phân tích chế độ ăn uống, quan sát sức khỏe và hiệu suất của động vật cũng như các dấu hiệu sinh hóa.Sự thiếu hụt L-Arginine có thể biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng giảm, chức năng miễn dịch suy giảm, các vấn đề sinh sản hoặc sức khỏe tổng thể kém ở động vật.Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm cũng có thể được tiến hành để đo nồng độ L-Arginine trong mẫu máu hoặc mô.Việc tư vấn với bác sĩ thú y hoặc chuyên gia dinh dưỡng động vật có thể giúp đánh giá các yêu cầu về chế độ ăn uống của động vật và xác định xem việc bổ sung L-Arginine cấp thức ăn có cần thiết để giải quyết bất kỳ sự thiếu hụt nào hay không.